Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 58) không cho người bào chữa có mặt khi người tiến hành tố tụng lấy lời khai của người bị bắt. + Hai là, quyền sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Quyền này không cần sự đồng ý của người tiến hành tố tụng. Theo đó Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 quy định thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau: "1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. ĐỊA VỊ CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BLTTHS 2003. I. LỜI NÓIĐẦU. Xã hội càng phát triển, các quan hệ mới phát sinh ngày càng nhiều trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực hình sự nói riêng, theo sau nó là sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quan hệ mới. Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọicông dân đều bình đẳng trước pháp luật, không tách biệt dân tộc, nam nữ, tínngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất kể người nào lỗi lầm đềubị cách xử lý theo pháp luật. Điều 6. đảm bảo an toàn quyền bất khả xâmphạm về thân thể của công dân 1.2.Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên 3. 2. Các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên. 3. 2.1. Qui định về đối tượng chứng minh 3. 2.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng. 8. 2.3 Người tham gia tố . Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đóng vai trò quan trọng, quyết định trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Hãy cùng tìm hiểu nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra. Luật ACC xin giới thiệu đến quý bạn đọc bài viết “Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra”. 1. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụngCăn cứ theo Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 – Cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; Tòa án.– Người tiến hành tố tụng gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Điều traĐiều tra là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định để xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở cho việc giải quyết vụ trưởng là chế độ lãnh đạo, làm việc trong đó người đứng đầu cơ quan, tổ chức có toàn quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức do mình quản lý. Chế độ thủ trưởng thường được áp dụng trong cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Sở, Phòng, Ban, Ngành. Bộ trưởng, Giám đốc Sở, Trưởng Phòng… là những người có toàn quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và chịu trách nhiệm trước cấp trên về quyết định của trưởng cơ quan điều tra là người đứng đầu cơ quan điều tra bao gồm thủ trưởng Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Bộ luật Tố tụng hình sự TTHS năm 2003 quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra CQĐT. 1 Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn– Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;– Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.– Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.– Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;– Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;– Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;– Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.– Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;– Kết luận điều tra vụ án;– Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;– Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 BLTTHS, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Dịch vụ tư vấn Luật ACCTrên đây là thông tin về Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra mà Công ty Luật ACC gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về tố tụng, quý khách vui lòng truy cập trang web để được trao đổi cụ thể. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Ngày đăng 25/04/2016, 0047 so sánh luật tố tụng hình sự 2003 và 2015, quyền con người trong các quy định mới của pháp luật Mở rộng việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi lích hợp pháp của cá nhân thay vì chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hơn nữa quy định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền THTT một cách bao quát hơn thay vì liệt kê tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền nàyĐiều 5. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luậtTố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luậtTTHS được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh giới hạn đối tựơng được hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật như BLTTHS 2003 đã nêu mà mở rộng quyền bình đẳng của con người, bình đẳng của pháp nhânĐảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền con người , quyền bình đẳng Thay cụm từ “nam nữ” bằng ’giới tính ’ vì theo xu thế thế giới , pháp luật Việt Nam không thừa nhận cũng không phủ nhận giới tính thứ 3 Bltths2003 Bltths2015 Điều Tôn trọng bảo vệ quyền công dân Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm phạm vi trách nhiệm phải tôn trọng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp cần thiết biện pháp áp dụng, kịp thời hủy bỏ thay đổi biện pháp đó, xét thấy có vi phạm pháp luật không cần thiết Điều Tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi ích hợp pháp cá nhân Khi tiến hành tố tụng, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mình, quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi ích hợp pháp củacá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp cần thiết biện pháp áp dụng, kịp thời hủy bỏ thay đổi biện pháp xét thấy có vi phạm pháp luật không cần thiết Điều Bảo đảm quyền bình đẳng công dân trước pháp luật Tố tụng hình tiến hành theo nguyên tắc công dân bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội Bất người phạm tội bị xử lý theo pháp luật Điều Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật TTHS tiến hành theo nguyên tắc người bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn Nhận xét Mở rộng việc tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi lích hợp pháp cá nhân thay bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp công dân, quy định trách nhiệm, quyền hạn quan, người có thẩm quyền THTT cách bao quát thay liệt kê tất quan, người có thẩm quyền Không giới hạn đối tựơng hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật BLTTHS 2003 nêu mà mở rộng quyền bình đẳng người, bình đẳng pháp nhân giáo, thành phần địa vị xã hội Bất Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền người phạm tội bị xử lý theo pháp người , quyền bình đẳng luật Mọi pháp nhân bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu thành phần kinh tế Điều Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm thân thể công dân Không bị bắt, định Toà án, định phê chuẩn Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội tang Việc bắt giam giữ người phải theo quy định Bộ luật Nghiêm cấm hình thức truy bức, nhục hình Điều 10 Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm thân thể Mọi người có quyền bất khả xâm phạm thân thể Không bị bắt định Tòa án, định phê chuẩn Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội tang Việc giữ người trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định Bộ luật Nghiêm cấm tra tấn, cung, dùng nhục hình hay hình thức đối xử khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe người Điều Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản công dân Công dân có quyền pháp luật bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản bị xử lý theo pháp luật Người bị hại, người làm chứng người tham gia tố tụng khác người thân thích họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản Điều 11 Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản pháp nhân Thay cụm từ “nam nữ” ’giới tính ’ theo xu thế giới , pháp luật Việt Nam không thừa nhận không phủ nhận giới tính thứ Đây quyền thiêng liêng không phân biệt hưởng Quy định thêm cac trường hợp cấm để đảm bảo quyền bất khả xâm phạm than thể hình thức Quyền bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản không Mọi người có quyền pháp luật bảo hộ công dân mà người, nữa, pháp tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài nhân bảo vệ danh dự, uy tín, tài sản sản – quy định quan trọng Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính BLTTHS 2015 mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản Đồng thời, nhấn mạnh việc không giải cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài việc trục xuất, giao nộp công dân quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định pháp luật sản pháp nhân bị xử lý theo pháp luật Việt Nam cho nhà nước khác Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác Đảm bảo quyền công dân Điều Không bị coi có tội chưa có án kết tội Toà án có hiệu lực pháp luật Không bị coi có tội phải chịu hình phạt chưa có án kết tội Toà án có hiệu lực pháp luật Điều 13 Suy đoán vô tội Người bị buộc tội coi tội chứng minh theo trình tự, thủ tục Bộ luật quy định có án kết tội Tòa án có hiệu lực pháp luật Khi không đủ làm sáng tỏ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục Bộ luật quy định quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội tội Không có Điều 14 Không bị kết án hai lần tội phạm Không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người mà hành vi họ có án Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình quy định tội phạm Điều 11 Bảo đảm quyền bào chữa người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa nhờ người khác bào chữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực quyền bào chữa họ theo quy định Bộ luật Điều 16 Bảo đảm quyền bào chữa người bị buộc tội, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp bị hại, đương Bảo đảm quyền công dân quyền Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư người khác bào chữa Điều 18 Xét xử công khai Việc xét xử Toà án tiến hành công khai, người có quyền tham dự, trừ trường hợp Bộ luật quy định Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, phong mỹ tục dân tộc để giữ bí mật đương theo yêu cầu đáng họ Toà án xét xử kín, phải tuyên án công khai Điều 19 Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp họ, người bảo vệ quyền lợi đương có quyền bình đẳng việc đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa yêu cầu tranh luận dân chủ trước Toà án Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực quyền nhằm làm rõ thật khách quan vụ án Điều 25 Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Không có Điều 26 Tranh tụng xét xử bảo đảm -Thể hiệ tiến nhận đạo đề cao quyền người -Khắc phục định kiến với người bị buộc tội -Tạo điều kiện cho người bị buộc tội thực quyền bào chữa , sở để thực đắn khách quan hành vi tố tụng, ngăn ngừa khả tiên liệu trước tố tụng hình bào chữa , minh oan , bảo vệ Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương thực đầy đủ quyền bào chữa, quyền lợi ích hợp pháp họ theo quy định Bộ luật Tòa án xét xử kịp thời thời hạn luật định, bảo đảm công Tòa án xét xử công khai, người có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp Nhấn mạnh nguyên tắc Tòa án phải xét xử kịp thời, công bằng Tòa án xét xử kịp thời thời hạn luật định, bảo đảm công BLTTHS 2015 quy định Trường hợp đặc biệt Đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người cần giữ bí mật nhà nước, phong, mỹ tục 18 tuổi – quy định BLTTHS dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi 2015 để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu đáng đương Tòa án xét xử kín phải tuyên án công khai BLTTHS 2015 làm rõ quy định , quy Trong trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa người tham gia tố tụng khác có quyền bình đẳng việc đưa chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa yêu cầu để làm rõ thật khách quan vụ án Tài liệu, chứng hồ sơ vụ án Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ hợp pháp Phiên tòa xét xử vụ án hình phải có mặt đầy đủ người theo quy định Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải lý bất khả kháng trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác Bộ luật này quy định Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác thực đầy đủ quyền, nghĩa vụ tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án định tranh tụng tố tụng hình Đảm bảo cho trình xét xử công người tội , không xử oan cho người vô tội , kết xét xử xác Nhằm đảm bảo việc thực quyền bào chữa Mọi chứng xác định có tội, chứng xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều Bộ luật hình để xác định tội danh, định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại bị cáo, xử lý vật chứng tình tiết khác có ý nghĩa giải vụ án phải trình bày, tranh luận, làm rõ phiên tòa Bản án, định Tòa án phải vào kết kiểm tra, đánh giá chứng kết tranh tụng phiên tòa Điều 58 Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt Quy định rõ quyền người bị giữ Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trường hợp phạm tội tang người bị bắt theo định truy nã có quyền trường hợp khẩn cấp , người bị bắt bảo vệ a Được nghe, nhận lệnh giữ người trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trường hợp khẩn cấp, định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trường hợp khẩn cấp, định truy nã; giải thích bào chữa , quyền giữ b Được biết lý bị giữ, bị bắt; c Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; quyền hợp pháp họ đặc biệt quyền người họ được biết lý , im lặng tạo điều kiện cho họ thực quyền hợp pháp , đảm bảo công ,tạo điểu kiện cho trình điều tra xác d Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá; g Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng việc giữ người, bắt người Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người yêu cầu quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định Bộ luật này Điều 48 Người bị tạm giữ Người bị tạm giữ người bị bắt trường hợp khẩn cấp, phạm tội tang, Điều 59 Người bị tạm giữ Người bị tạm giữ người bị giữ trường hợp khẩn cấp, bị bắt trường hợp Ngoài quyền nêu BLTTHS 2003, bổ sung thêm người bị bắt theo định truy nã người phạm tội tự thú, đầu thú họ có định tạm giữ Người bị tạm giữ có quyền a Được biết lý bị tạm giữ; b Được giải thích quyền nghĩa vụ; c Trình bày lời khai; d Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; đ Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Khiếu nại việc tạm giữ, định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực quy định tạm giữ theo quy định pháp luật phạm tội tang, bị bắt theo định truy nã người phạm tội tự thú, đầu thú họ có định tạm giữ -Được nhận định tạm giữ, định Người bị tạm giữ có quyền định gia hạn tạm giữ định tố tụng a Được biết lý bị tạm giữ; nhận định tạm giữ, định gia hạn tạm giữ, định phê chuẩn định gia hạn tạm giữ định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; b Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; c Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; d Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; gia hạn tạm giữ, định phê chuẩn khác theo quy định BLTTHS 2015 - Được thông báovề quyền nghĩa vụ - Trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; - Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; liên quan yêu cầu người có thẩm quyền g Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng việc tạm giữ Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quy định Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá Làm rõ quy định pháp luật việc tuân thủ nghĩa vụ người bị tạm giữ Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quy định BLTTHS 2015 và Luật thi hành Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp , đảm bảo thực quyền người Điều 49 Bị can Bị can người bị khởi tố hình Bị can có quyền a Được biết bị khởi tố tội gì; b Được giải thích quyền nghĩa vụ; c Trình bày lời khai; d Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; đ Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định Bộ luật này; e Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; g Được nhận định khởi tố; định áp dụng, thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; kết luận điều tra; định đình chỉ, tạm đình điều tra; định đình chỉ, tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trường hợp vắng mặt lý đáng bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã Điều 60 Bị can Bị can người pháp nhân bị khởi tố hình Quyền nghĩa vụ bị can pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định Bộ luật Bị can có quyền - Thêm đối tượng xem bị can, pháp nhân - Ngoài quyền đựơc nêu BLTTHS 2003, bổ sung a Được biết lý bị khởi tố; + Được biết lý bị khởi tố b Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; + Được thông báovề quyền nghĩa vụ c Nhận định khởi tố bị can; định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can, định phê chuẩn định khởi tố bị can, định phê chuẩn định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kết luận điều tra; định đình chỉ, tạm đình điều tra; định đình chỉ, tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; d Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; + Nhận định phê chuẩn định khởi tố bị can, định phê chuẩn định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế + Trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; + Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ g Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; THTT kiểm tra, đánh giá h Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; i Đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch thuật + Đọc, ghi chép tài liệu tài liệu bào chữa kể từ kết thúc điều tra có yêu cầu; k Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can có nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải, bỏ trốn bị truy nã; b Chấp hành định, yêu cầu quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa bị can có yêu cầu quy định điểm i khoản Điều số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ kết thúc điều tra có yêu cầu - Quy định chi tiết nghĩa vụ bị can sau + Có mặt theo giấy triệu tập người có thẩm quyền THTT Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải, bỏ trốn bị truy nã + Chấp hành định, yêu cầu quan, người có thẩm quyền THTT - Bổ sung quy định sau Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án TAND tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa bị can có yêu cầu  Tạo điều kiện cho việc thực quyền nghĩa vụ bị can pháp luật , bảo vệ lợi ích hợp pháp Điều 50 Bị cáo Bị cáo người bị Toà án định đưa xét xử Bị cáo có quyền a Được nhận định đưa vụ án xét xử; định áp dụng, thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; định đình vụ án; án, định Tòa án; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; b Tham gia phiên toà; c Được giải thích quyền nghĩa vụ; d Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định Bộ luật này; đ Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; g Trình bày ý kiến, tranh luận phiên tòa; h Nói lời sau trước nghị án; i Kháng cáo án, định Toà án; k Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố Điều 61 Bị cáo Bị cáo người pháp nhân bị Tòa án định đưa xét xử Quyền nghĩa vụ bị cáo pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định Bộ luật Bị cáo có quyền a Nhận định đưa vụ án xét xử; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; định đình vụ án; án, định Tòa án định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; Thêm đối tượng bị xem bị cáo, pháp nhân Bị cáo người pháp nhân bị Tòa án định đưa xét xử Quyền nghĩa vụ bị cáo pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định BLTTHS 2015 Ngoài quyền đề cập b Tham gia phiên tòa; BLTTHS 2003, bổ sung c Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; + Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện d Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến pháp cưỡng chế + Được thông báo quyền nghĩa vụ + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch tụng Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập Toà án; trường hợp vắng mặt lý đáng bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã hành tố tụng tham gia phiên tòa; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; g Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người h Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; có thẩm quyền THTT tham gia phiên tòa i Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi tự hỏi người tham gia phiên tòa chủ tọa đồng ý; tranh luận phiên tòa; vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền k Nói lời sau trước nghị án; l Xem biên phiên tòa, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung vào biên phiên tòa; m Kháng cáo án, định Tòa án; n Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; o Các quyền khác theo quy định pháp luật Bị cáo có nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập Tòa án Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã; b Chấp hành định, yêu cầu Tòa án + Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá + Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội + Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi tự hỏi người tham gia phiên tòa chủ tọa đồng ý; tranh luận phiên tòa + Xem biên phiên tòa, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung vào biên phiên tòa + Kháng cáo án, định Tòa án + Các quyền khác theo quy định pháp luật - Ngoài nghĩa vụ nêu BLTTHS 2003, bổ sung nghĩa vụ Chấp hành định, yêu cầu Tòa án Về quyền người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Bộ luật tố tụng hình nước ta quy định đầy đủ quyền người bị buộc tội như quyền biết bị buộc tội tội gì; Quyền tự bào chữa nhờ người khác bào chữa cho mình; Quyền chứng minh vô tội việc đưa tài liệu, đồ vật, yều cầu; Quyền khiếu nại định quan tiến hành tố tụng; Quyền tham gia phiên tòa tranh luận phiên tòa; Quyền không bị xét xử cách chậm trễ thể quy định thời hạn tạm giữ để khởi tố vụ án, thời hạn điểu tra, thời hạn truy tố, thời hạn xét xử…ví dụ như hết thời hạn tạm giữ quan điều tra khởi tố bị can phải trả tự cho người bị tạm giữ; hết thời hạn điều ta không chứng minh tội phạm phải đình điều tra, hủy bỏ định khởi tố bị can, trả lại cho họ trạng thái bình thường người vô tội xin lỗi công khai, bồi thường nhà nước… Khi người bị buộc tội họ phải xét xử tòa án độc lập, công khai công Cụ thể hóa nguyên tắc này, Hiến pháp Luật tố tụng hình nước ta có quy định chặt chẽ thủ tục xét xử vụ án hình Tòa án ghi nhận vai trò Tòa án việc xét xử, đồng thời quy định quyền bị cáo giai đoạn xét xử Đó việc quy định cụ thể thời hạn xét xử cho loại tội cụ thể Quy định quyền bị cáo trước tòa như tự bào chữa, nhờ người bào chữa, tranh tụng bình đẳng với bên buộc tội …Quy định quyền kháng cáo nguyên tắc hai cấp xét xử Những quy định nhằm đảm bảo quyền xét xử công có án công người bị buộc tội ... tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can phải có mặt theo giấy... người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi... sở để thực đắn khách quan hành vi tố tụng, ngăn ngừa khả tiên liệu trước tố tụng hình bào chữa , minh oan , bảo vệ Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải - Xem thêm -Xem thêm so sánh bộ luật tố tụng hình sự 2003 và 2015, so sánh bộ luật tố tụng hình sự 2003 và 2015, QUỐC HỘI ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Luật số 19/2003/QH11 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003 BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Phần thứ nhất NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các cơ quan, tổ chức và công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bộ luật tố tụng hình sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự Mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công dân nước thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế đó. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc theo tập quán quốc tế, thì vụ án được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Chương II NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự Mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. Điều 4. Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết nữa. Điều 5. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Điều 6. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình. Điều 7. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật. Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật. Điều 8. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải theo đúng quy định của Bộ luật này. Điều 9. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Điều 10. Xác định sự thật của vụ án Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Điều 11. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 13. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định. Điều 14. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không được tiến hành tố tụng hoặc người phiên dịch, người giám định không được tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều 15. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Điều 16. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Điều 17. Toà án xét xử tập thể Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Điều 18. Xét xử công khai Việc xét xử của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai. Điều 19. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Toà án. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Điều 20. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. 2. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. ………………. Tải Bộ luật về máy để xem đầy đủ nội dung Mình thấy vẫn có rất nhiều bạn đặc biệt các bạn sinh viên hỏi về sự khác nhau giữ Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nên hôm nay mình post tài liệu này lên đây để các bạn tham khảo nhé. Tên NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 Chủ biên NGUYỄN HÒA BÌNH hiện là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao LỜI NHÀ XUẤT BẢN Bộ luật tố tụng hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 sau đây viết tắt là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 gồm 510 điều, chia làm 9 phần, với 36 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có nhiều sửa đổi, bổ sung tăng thêm 164 điều luật với 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Những nội dung được sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã thể chế hóa những quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp và cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp năm 2013, là cơ sở pháp lý quan trọng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giai đoạn mới . Cuốn sách Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hòa Bình - Trưởng Ban soạn thảo Dự án Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi làm Chủ biên sẽ giúp bạn đọc và những người quan tâm hiểu rõ hơn thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; tăng quyền, trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán; mở rộng diện người tham gia tố tụng; bổ sung diện người tham gia tố tụng, một số cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng theo hướng mở rộng hơn diện người tham gia tố tụng; điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ hơn về vật chứng... Ngoài ra, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều b ổ sung về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong vụ án hình sự...Trong sách, khi so sánh giữa hai bộ luật, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đặt ở cột bên phải, được xếp theo thứ tự, tương ứng với cột bên trái là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được xếp dựa theo tiêu chí nội dung. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Mọi người TẢI VỀ Ở FILE ĐÍNH KÈM nhé! Tổng hợp bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn liên quan đến luật Tố tụng hình sự, Các văn bản hướng dẫn một vấn pháp lý tố tụng hình sự, dưới đây là tổng hợp danh mục các văn bản pháp luật tố tụng hình sự Quy định chung – Bộ Luật Tố tụng hình sự – Download Bộ luật tố tụng hình sự 2015 – Nghị quyết thi hành Bộ Luật Tố tụng hình sự. – Nghị quyết 509/2004/NQ-UBTVQH11 về việc hướng dẫn thực hiện nghị quyết của quốc hội về việc thi hành bộ luật tố tụng hình sự – Nghị Quyết 03/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn “Những quy định chung” – Nghị Quyết 743/2004/NQ-UBTVQH11 về trang phục của bị cáo tại phiên toà xét xử vụ án hình sự Thẩm quyền xét xử, các giai đoạn xét xử – Nghị Quyết 04/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn Phần “Xét xử sơ thẩm” – Nghị Quyết 05/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn Phần “Xét xử phúc thẩm” – Quyết định 810/2006/QĐ-BCA-C11 về Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa – Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn Bộ luật Tố tụng hình sự khi bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm – Nghị Quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn phần “Thi hành bản án và quyết định của TA” – Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn phần “Thi hành bản án và quyết định của TA” – Nghị quyết 523/2004/NQ-UBTVQH11 về việc giao thẩm quyền xét xử quy định tại khoản 1 điều 170 của bộ luật tố tụng hình sự cho các tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tòa án quân sự khu vực – Nghị quyết 1036/2006/NQ-UBTVQH11 giao thẩm quyền xét xử vụ án hình sự cho TAND huyện – Nghị quyết 293A/2007/UBTVQH12 giao thẩm quyền xét xử vụ án hình sự cho TAND huyện – Nghị quyết 720/2008/UBTVQH12 giao thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự cho Tòa án nhân dân huyện – Nghị quyết 781/2009/NQ-UBTVQH12 giao thẩm quyền xét xử vụ án hình sự cho TAND huyện – Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự – Thông tư liên lịch 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án Quyền hạn điều tra viên, kiểm sát viên – Thông tư 01/2006/TT-BCAC11 thực hiện Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự về quyền hạn Điều tra viên – Quyết định 41/QĐ-VKSTC về việc phân công cho Kiểm sát viên ký thừa ủy quyền Viện trưởng trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự Hướng dẫn về quan hệ phối hợp – Nghị quyết 15/NQLT/CP-TANDTC-VKSNDTC về phối hợp công tác giữa Chính phủ với TANDTC, VKSNDTC – Thông tư 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP về quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát – Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội – Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP quy định về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố – Thông tư 01/2007/TTLT/ BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC hướng dẫn phối hợp giải quyết các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm – Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng – Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA về quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội – Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung – Thông tư 76/2011/TT-BCA quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân – Thông tư liên tịch 01-TTLN hướng dẫn điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra – Thông tư 05-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT về chính sách đối với người phạm tội ra tự thú – Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã – Quyết định 807/2007/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác kiểm sát thi hành án – Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC hướng dẫn Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố – Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự có hiệu lực 01/11/2013 Hướng dẫn hội đồng định giá tài sản, bồi thường thiệt hại – Nghị Định 26/2005/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản trong TTHS – Thông tư 55/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 26/2005/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản trong TTHS – Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 thay thế NQ 388 về bồi thường thiệt hại trong TTHS – Công văn 121/2003/KHXX về giải quyết vấn đề liên quan đến tài sản, bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự Văn bản về thi hành án – Nghị Quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn phần “Thi hành bản án và quyết định của TA” – Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐTP bổ sung Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn phần “Thi hành bản án và quyết định của TA” – Quyết định 1502/2008/QĐ-BCA về Quy trình bắt, áp giải bị can, bị cáo, người có quyết định thi hành án phạt tù, dẫn giải người làm chứng của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự – Công văn 187/2006/KHXX ngày 12/10/2006 về miễn thi hành án đối với khoản tiền phạt trong vụ án hình sự Khiếu nại tố cáo trong TTHS – Thông tư 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP hướng dẫn quy định BLTTHS về khiếu nại, tố cáo – Quy định 200/QĐPH/VKSTC-TATC-BCA-BTP-BQP phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp – Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 Quy chế công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát – Luật Khiếu nại, Tố cáo và văn bản hướng dẫn mới nhất Văn bản liên quan khác – Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án – Quyết định 789/2007/QĐ-BCA sửa đổi biểu mẫu sử dụng trong hoạt động Tố tụng hình sự của Công an nhân dân kèm theo Quyết định 1351/2004/QĐ-BCAC11 Quy định liên quan đến Luật sư, người bào chữa trong TTHS – Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất Công văn – Công văn 127/2001/KHXX về việc khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can – Công văn 81/2002/TANDTC về việc giải đáp các vấn đề về nghiệp vụ tố tụng hình sự – Công văn 117/2004/KHXX về việc triển khai thi hành BLTTHS – Công văn 106/2005/KHXX về việc trang phục của bị cáo tại phiên toà xét xử vụ án hình sự » Luật sư tư vấn luật hình sự » Luật sư bào chữa vụ án hình sự

tố tụng hình sự 2003